Thứ Ba, 2 tháng 6, 2015

Trường âm và xúc âm trong tiếng Nhật

Trong học tiếng nhật, ngoài những từ có thể phát âm theo từng chữ cái riêng biệt (さかな: cá ; かぞく: gia đình…).
Còn có những từ khi phát âm phải đọc kéo dài hơn bình thường(khoảng 1 nhịp) – gọi là trường âm
Và những từ phải ghép thêm với chữ tsu nhỏ (っ)để đọc gọi là xúc âm.


I. Trường âm
chia làm ba trường hợp:
1. trường âm i  (い)đứng sau hàng a、e, o trong bảng chữ cái (tức là あ、さ、か、た。。。)(え、せ、け、て。。。)(お、そ、こ。。。)
Vd:
あいさつ: sự chào hỏi…….ta đọc là aisatsu
かいしゃ: công ty…….đọc là kaisha
さいきん: dạo gần đây….đọc là saikin
。。。。
えいが:phim….. đọc là eiga (chữ ê kéo dài không ngắt thành e-i)
とけい: đồng hồ…. đọc là tokei (giống trên)
しつれい: thất lễ….đọc là shitsurei (giống trên)
。。。。
おいしい:ngon
こい:tình yêu
2. trường âm あ、い、う、え、お đứng sau chính cột của nó.
vd:
ああ、さあ、まあ。。。(chỉ cảm xúc)
いい(tốt)、きい、しい,いいえ(không)。。。
ええ、。。。
ううん(không=いいえ)、すう。。。
おおきい(to,lớn)、おおい(nhiều)。。。
.Trường âm う đứng sau hàng お,và sau きょ、しょ、ひょ、み。。。và きゅ、しゅ、りゅ。。。
ありがとう(cám ơn)、じゅうどう(nhu đạo)、ほうほう(phương pháp)、。。。
びょういん(bệnh viện)、きょうし(giáo viên)。。。
きゅうしゅう(đảo KyuShuu)。。。
Chú ý: Trong Katakana trường âm ký hiệu bằng dấu gạch ー (vd: コーヒ: cà phê)  

II. Xúc âm
Chú ý: ーnếu mỗi chữ cái viết vừa vặn trong một ô thì tsu nhỏ chỉ chiếm 1/4 ô và nằm sát góc trái của ô.
-ta gấp đôi âm đầu tiên của chữ đứng liền sau nó lên khi đọc cũng như khi viết bằng romaji.
Vd:
ずっと (suốt, trong suốt)……zutto -> ta gấp đôi âm t trong chữ と lên(đọc zụt to)
しゅっせき(có mặt)……shusseki-> gấp đôi chữ s lên (đọc sụt sê ki)
カップ(cái tách)…….kappu->gấp đôi chữ p lên (đọc káp pư)

0 nhận xét:

Đăng nhận xét